Mục lục
Tài liệu Luyện thi HSK 8 online đọc hiểu tiếng Trung HSK 9 cấp mới
Luyện thi HSK 8 online đọc hiểu tiếng Trung HSK 9 cấp mới là nội dung của bài giảng ngày hôm nay trích từ giáo án Luyện thi HSK online các cấp uy tín và Thầy Vũ thiết kế dành riêng cho các bạn học viên Trung tâm tiếng Trung ChineMaster sau khi đã học xong bộ giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển. Các bạn nhớ đón xem bài giảng và lưu về học kí nhé.
Bạn nào chưa có bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin phiên bản mới nhất thì xem hướng dẫn cách tải bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin về máy tính và cách cài đặt chi tiết từ A đến Z ở ngay bên dưới.
Tải bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin
Hiện nay Trung tâm tiếng Trung ChineMaster đã có chi nhánh thứ 2 tại quận 10 tại TPHCM,các bạn ở phía Nam có nhu cầu học tiếng Trung thì hãy nhanh tay đăng ký tại link dưới đây nhé.
Trung tâm ChineMaster cơ sở 2 tại Quận 10 TPHCM
Trước khi vào bài mới thì các bạn hãy xem lại bài hôm qua Luyện tập đọc hiểu tiếng Trung HSK 7 HSK 8 HSK 9 mới tại link sau nha.
Luyện tập đọc hiểu tiếng Trung HSK 7 HSK 8 HSK 9 mới
Toàn bộ giáo trình tiếng Trung bộ 9 quyển được Thầy Vũ chủ biên ở link bên dưới, các bạn học viên muốn bổ sung thêm kiến thức tiếng Trung thì hãy tham khảo ngay nhé.
Giáo trình tiếng Trung Thầy Vũ ChineMaster
Luyện thi HSK 8 online đọc hiểu tiếng Trung HSK 9 cấp mới Thầy Vũ
Luyện thi HSK 8 online đọc hiểu tiếng Trung HSK 9 cấp mới Thầy Vũ thiết kế dành riêng cho các bạn học viên Trung tâm tiếng Trung ChineMaster sau khi đã học xong bộ giáo trình tiếng Trung ChineMaster 9 quyển.
在 COVID-19 和对美国种族不平等的必要反思之后,过去的一年是反思和分析这个国家持续存在的文化缺陷和障碍的时期。
美国社会的一个领域肯定受到了公平的审查,那就是我们的医疗保健方法。
迄今为止,大流行已导致美国超过 600,000 人死亡——对有色人种和社会经济地位较低的人产生了不成比例的影响——我们发现自己正处于一个拐点,我们的医疗保健系统受到了澄清显微镜。
美国的医疗保健和公民医疗保险制度与世界其他地区相比如何?
新研究表明,当与全球其他一些主要发达国家一起进行审查时,我们的地位令人怀疑。
在美国,投保人数较少,费用高得惊人,最终的健康结果仍然相对较差。
加州大学洛杉矶分校菲尔丁公共卫生学院杰出的卫生政策和管理教授 Thomas Rice 博士在他的新书“健康保险系统:一个国际比较。”
最近由爱思唯尔 (Elsevier Inc.) 旗下的学术出版社 (Academy Press) 出版,赖斯 (Rice) 的工作全面分析了美国对其医疗保险体系的成本和健康结果,并将其与其他九个国家的情况并列:澳大利亚、加拿大、法国、德国、日本、荷兰、瑞典、瑞士和英国。
赖斯告诉 Healthline,他很早就熟悉美国卫生系统相关的高成本和相对较低的健康结果的惨淡现实。
他说,令他惊讶的是,这些其他发达国家“使用某些机制来创建更高效、更有效、更公平的医疗保健系统”的一致性。
“我研究了这些国家,因为我觉得它们提供了不同的模式,美国可以针对这些模式改革其医疗体系,”赖斯说。 “这些国家有些事情,他们几乎都在做我们不做的事情。”
当被问及主要区别是什么时,赖斯自然而然地指出,这些其他国家中的每一个都采用最终通过不同方法实现其公民全民医疗保险基线水平的系统。
除此之外,他说他们都“积极参与”“规划医疗资源供应和控制价格”。
赖斯解释说,美国医疗保健服务的“单价水平”远高于其他国家。
这并不是因为我们使用的服务比其他国家/地区多。
他补充说:“尽管其他国家的医疗保健系统非常不同,但它们都使用类似的流程来确保它们不会在医疗保健上超支,当然与我们相比。”
赖斯在他的书中指出,与这九个其他国家相比,美国将其国内生产总值(或特定年份生产的商品和提供的服务的总价值)的近 60% 用于人民健康。
此外,人均医疗保健支出是其他国家人均医疗保健支出的两倍。
另一个明显的事实是每 100,000 人中可预防原因造成的死亡率。
在美国,可治疗原因导致的死亡率为每 100,000 人中有 88 人死亡。相比之下,在加拿大,这个数字是每 10 万人中有 59 人死于可治疗的原因。
适合医疗保健的死亡率,这意味着应该通过及时管理的医疗保健来预防死亡,这里高于赖斯研究的所有其他国家。例如,赖斯发现,这个数字是瑞士的两倍多。
在检查我们的医疗保健成本时,赖斯表示,重要的是要注意美国与其他国家之间的成本差异不是因为美国人使用更多的服务,而是因为该国的价格过高。
赖斯在他的书中提到,一剂赫赛汀(一种用于早期乳腺癌的药物)在德国的成本为 48 美元。在美国,同样的赫赛汀剂量需要 211 美元。
一剂抗体免疫球蛋白怎么样?在美国,它是 97 美元。在英国的池塘对面,将是 27 美元。
医疗程序的成本差异也很明显。无并发症的分娩费用在美国为 11,167 美元,而在荷兰为 3,638 美元。
此外,在瑞士进行常规结肠镜检查的费用为 582 美元,而在美国则为 2,874 美元。
赖斯写道,反映这个国家社会经济的巨大鸿沟,不到总人口的十分之一缺乏任何类型的覆盖。
Phiên âm tiếng Trung HSK cho giáo án Luyện thi HSK 8 online đọc hiểu tiếng Trung HSK 9 cấp mới.
Zài COVID-19 hé duì měiguó zhǒngzú bù píngděng de bìyào fǎnsī zhīhòu, guòqù de yī nián shì fǎnsī hé fēnxī zhège guójiā chíxù cúnzài de wénhuà quēxiàn hé zhàng’ài de shíqí.
Měiguó shèhuì de yīgè lǐngyù kěndìng shòudàole gōngpíng de shěnchá, nà jiùshì wǒmen de yīliáo bǎojiàn fāngfǎ.
Qìjīn wéizhǐ, dà liúxíng yǐ dǎozhì měiguó chāoguò 600,000 rén sǐwáng——duì yǒusè rén zhǒng hé shèhuì jīngjì dìwèi jiào dī de rén chǎn shēng liǎo bùchéng bǐlì de yǐngxiǎng——wǒmen fāxiàn zìjǐ zhèng chǔyú yīgè guǎidiǎn, wǒmen de yīliáo bǎojiàn xìtǒng shòudàole chéngqīng xiǎnwéijìng.
Měiguó de yīliáo bǎojiàn hé gōngmín yīliáo bǎoxiǎn zhìdù yǔ shìjiè qítā dìqū xiāng bǐ rúhé?
Xīn yánjiū biǎomíng, dāng yǔ quánqiú qítā yīxiē zhǔyào fādá guójiā yì qǐ jìnxíng shěnchá shí, wǒmen dì dìwèi lìng rén huáiyí.
Zài měiguó, tóubǎo rénshù jiào shǎo, fèiyòng gāo dé jīngrén, zuìzhōng de jiànkāng jiéguǒ réngrán xiāngduì jiào chà.
Jiāzhōu dàxué luòshānjī fēnxiào fēi ěr dīng gōnggòng wèishēng xuéyuàn jiéchū de wèishēng zhèngcè hé guǎnlǐ jiàoshòu Thomas Rice bóshì zài tā de xīnshū “jiànkāng bǎoxiǎn xìtǒng: Yīgè guójì bǐjiào.”
Zuìjìn yóu ài sī wéi ěr (Elsevier Inc.) Qíxià de xuéshù chūbǎn shè (Academy Press) chūbǎn, lài sī (Rice) de gōngzuò quánmiàn fēnxīle měiguó duì qí yīliáo bǎoxiǎn tǐxì de chéngběn hé jiànkāng jiéguǒ, bìng jiāng qí yǔ qítā jiǔ gè guójiā de qíngkuàng bìngliè: Àodàlìyǎ, jiānádà, fàguó, déguó, rìběn, hélán, ruìdiǎn, ruìshìhé yīngguó.
Lài sī gàosù Healthline, tā hěn zǎo jiù shúxī měiguó wèishēng xìtǒng xiāngguān de gāo chéngběn hé xiāngduì jiào dī de jiànkāng jiéguǒ de cǎndàn xiànshí.
Tā shuō, lìng tā jīngyà de shì, zhèxiē qítā fādá guójiā “shǐyòng mǒu xiē jīzhì lái chuàngjiàn gèng gāoxiào, gèng yǒuxiào, gèng gōngpíng de yīliáo bǎojiàn xìtǒng” de yīzhì xìng.
“Wǒ yánjiūle zhèxiē guójiā, yīnwèi wǒ juédé tāmen tígōng liǎo bùtóng de móshì, měiguó kěyǐ zhēnduì zhèxiē móshì gǎigé qí yīliáo tǐxì,” lài sī shuō. “Zhèxiē guójiā yǒuxiē shìqíng, tāmen jīhū dōu zài zuò wǒmen bù zuò de shìqíng.”
Dāng bèi wèn jí zhǔyào qūbié shì shénme shí, lài sī zìrán’érrán dì zhǐchū, zhèxiē qítā guójiā zhōng de měi yīgè dōu cǎiyòng zuìzhōng tōngguò bu tóng fāngfǎ shíxiàn qí gōngmín quánmín yīliáo bǎoxiǎn jīxiàn shuǐpíng de xìtǒng.
Chú cǐ zhī wài, tā shuō tāmen dōu “jījí cānyù”“guīhuà yīliáo zīyuán gōngyìng hé kòngzhì jiàgé”.
Lài sī jiěshì shuō, měiguó yīliáo bǎojiàn fúwù de “dānjià shuǐpíng” yuǎn gāo yú qítā guójiā.
Zhè bìng bùshì yīnwèi wǒmen shǐyòng de fúwù bǐ qítā guójiā/dìqū duō.
Tā bǔchōng shuō:“Jǐnguǎn qítā guójiā de yīliáo bǎojiàn xìtǒng fēicháng bùtóng, dàn tāmen dōu shǐyòng lèisì de liúchéng lái quèbǎo tāmen bù huì zài yīliáo bǎojiàn shàng chāozhī, dāngrán yǔ wǒmen xiāng bǐ.”
Lài sī zài tā de shū zhōng zhǐchū, yǔ zhè jiǔ gè qítā guójiā xiāng bǐ, měiguójiāng qí guónèi shēngchǎn zǒng zhí (huò tèdìng niánfèn shēngchǎn de shāngpǐn hé tí gōng de fúwù de zǒng jiàzhí) de jìn 60% yòng yú rénmín jiànkāng.
Cǐwài, rénjūn yīliáo bǎojiàn zhīchū shì qítā guójiā rénjūn yīliáo bǎojiàn zhīchū de liǎng bèi.
Lìng yīgè míngxiǎn de shìshí shì měi 100,000 rén zhōng kě yùfáng yuányīn zàochéng de sǐwáng lǜ.
Zài měiguó, kě zhìliáo yuányīn dǎozhì de sǐwáng lǜ wèi měi 100,000 rén zhōng yǒu 88 rén sǐwáng. Xiāng bǐ zhī xià, zài jiānádà, zhège shùzì shì měi 10 wàn rén zhōng yǒu 59 rén sǐ yú kě zhìliáo de yuányīn.
Shì hé yīliáo bǎojiàn de sǐwáng lǜ, zhè yìwèizhe yīnggāi tōngguò jíshí guǎnlǐ de yīliáo bǎojiàn lái yùfáng sǐwáng, zhèlǐ gāo yú lài sī yánjiū de suǒyǒu qítā guójiā. Lìrú, lài sī fāxiàn, zhège shùzì shì ruìshì dì liǎng bèi duō.
Zài jiǎnchá wǒmen de yīliáo bǎojiàn chéngběn shí, lài sī biǎoshì, zhòngyào de shì yào zhùyì měiguó yǔ qítā guójiā zhī jiān de chéngběn chāyì bùshì yīnwèi měiguó rén shǐyòng gèng duō de fúwù, ér shì yīnwèi gāi guó de jiàgéguò gāo.
Lài sī zài tā de shū zhōng tí dào, yī jì hè sài tīng (yī zhǒng yòng yú zǎoqí rǔxiàn ái di yàowù) zài déguó de chéngběn wèi 48 měiyuán. Zài měiguó, tóngyàng de hè sài tīng jìliàng xūyào 211 měiyuán.
Yī jì kàngtǐ miǎnyì qiú dànbái zěnme yàng? Zài měiguó, tā shì 97 měiyuán. Zài yīngguó de chítáng duìmiàn, jiāng shì 27 měiyuán.
Yīliáo chéngxù de chéngběn chāyì yě hěn míngxiǎn. Wú bìngfā zhèng de fēnmiǎn fèiyòng zài měiguó wèi 11,167 měiyuán, ér zài hélán wèi 3,638 měiyuán.
Cǐwài, zài ruìshì jìnxíng chángguī jiécháng jìng jiǎnchá de fèiyòng wèi 582 měiyuán, ér zài měiguó zé wèi 2,874 měiyuán.
Lài sī xiě dào, fǎnyìng zhège guó jiā shèhuì jīngjì de jùdà hónggōu, bù dào zǒng rénkǒu de shí fēn zhī yī quēfá rènhé lèixíng de fùgài.
Phiên dịch tiếng Trung HSK cho bài tập Luyện thi HSK 8 online đọc hiểu tiếng Trung HSK 9 cấp mới.
Sau sự ra đời của COVID-19 và một sự tính toán cần thiết về bất bình đẳng chủng tộc ở Hoa Kỳ, năm qua là thời gian phản ánh và phân tích những khiếm khuyết và rào cản văn hóa vẫn tồn tại ở đất nước này.
Một lĩnh vực của xã hội Hoa Kỳ chắc chắn đã nhận được sự giám sát công bằng của nó là cách tiếp cận của chúng tôi đối với việc chăm sóc sức khỏe.
Trong thời điểm mà đại dịch đã dẫn đến cái chết của hơn 600.000 người ở Hoa Kỳ cho đến nay – ảnh hưởng không tương xứng đến Người da màu và những người có tình trạng kinh tế xã hội thấp hơn – chúng tôi thấy mình đang ở một điểm uốn khi hệ thống chăm sóc sức khỏe của chúng tôi được đặt dưới một kính hiển vi làm rõ.
Làm thế nào để Hoa Kỳ tiếp cận với chăm sóc sức khỏe và hệ thống bảo hiểm y tế cho công dân của mình so với phần còn lại của thế giới?
Nghiên cứu mới cho thấy rằng chúng tôi giữ một vị trí đáng ngờ khi được xem xét cùng với một số quốc gia phát triển hàng đầu khác trên thế giới.
Tại Hoa Kỳ, số người được bảo hiểm ít hơn, chi phí cao đến mức khó tin, và kết quả sức khỏe cuối cùng vẫn tương đối kém.
Thomas Rice, Tiến sĩ, Giáo sư xuất sắc của Trường Y tế Công cộng Fielding UCLA, đi sâu vào câu hỏi về mức giá của Hoa Kỳ so với các quốc gia khác trong ấn bản đầu tiên của cuốn sách mới của ông, “Hệ thống Bảo hiểm Y tế: Một Quốc tế So sánh. ”
Được xuất bản gần đây bởi Academic Press, một chi nhánh của Elsevier Inc., công trình của Rice đưa ra phân tích toàn diện về chi phí và kết quả sức khỏe của cách tiếp cận của Hoa Kỳ đối với hệ thống bảo hiểm y tế của họ, định vị nó cùng với chín quốc gia khác: Úc, Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh.
Rice nói với Healthline rằng từ lâu ông đã quen thuộc với thực tế ảm đạm về chi phí cao và kết quả sức khỏe tương đối thấp liên quan đến hệ thống y tế Hoa Kỳ.
Ông nói rằng điều khiến ông ngạc nhiên là sự nhất quán của các quốc gia phát triển đồng đẳng khác này “đã sử dụng một số cơ chế nhất định để tạo ra một hệ thống chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn, hiệu quả hơn, công bằng hơn”.
Rice nói: “Tôi đã nghiên cứu những quốc gia này bởi vì tôi cảm thấy họ cung cấp các mô hình khác nhau để Mỹ có thể cải tổ hệ thống chăm sóc sức khỏe của mình. “Có một số điều nhất định về các quốc gia, tất cả đều làm được những điều chúng tôi không làm”.
Khi được hỏi sự khác biệt chính là gì, Rice tự động chỉ ra thực tế rằng mỗi quốc gia khác đều áp dụng các hệ thống mà cuối cùng – thông qua các phương pháp khác nhau – mức độ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân cơ bản cho công dân của mình.
Ngoài vấn đề này, ông cho biết tất cả họ đều “tích cực tham gia” vào việc “lập kế hoạch cung cấp các nguồn lực chăm sóc sức khỏe và hạn chế giá cả”.
Rice giải thích rằng “mức đơn giá” của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Hoa Kỳ cao hơn nhiều so với các nước khác.
Điều này không phải do chúng tôi sử dụng nhiều dịch vụ hơn các quốc gia khác.
“Mặc dù các quốc gia khác có hệ thống chăm sóc sức khỏe rất khác nhau, nhưng tất cả đều sử dụng các quy trình tương tự để đảm bảo rằng họ không chi tiêu quá mức cho chăm sóc sức khỏe, chắc chắn là so với chúng tôi,” ông nói thêm.
Trong cuốn sách của mình, Rice lưu ý rằng Hoa Kỳ dành gần 60% tổng sản phẩm quốc nội của mình (hoặc tổng giá trị hàng hóa được sản xuất và dịch vụ được cung cấp trong một năm nhất định) cho sức khỏe của người dân so với 9 quốc gia khác.
Ngoài ra, chi tiêu chăm sóc sức khỏe cho mỗi người cao gấp đôi chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe của các quốc gia khác trên mỗi người.
Một thực tế rõ ràng khác là tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân có thể ngăn ngừa được trên dân số 100.000 người.
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân có thể điều trị được là 88 trường hợp tử vong trên 100.000 người. Để so sánh, ở Canada, con số đó là 59 trường hợp tử vong do các nguyên nhân có thể điều trị được trên 100.000 người.
Tỷ lệ tử vong có thể được chăm sóc sức khỏe, có nghĩa là tử vong cần được ngăn chặn bằng cách chăm sóc y tế kịp thời, ở đây cao hơn so với tất cả các quốc gia khác mà Rice đã nghiên cứu. Ví dụ, con số này cao hơn gấp đôi so với ở Thụy Sĩ, Rice tìm thấy.
Khi kiểm tra chi phí chăm sóc sức khỏe của chúng tôi, Rice cho biết điều quan trọng cần lưu ý là chênh lệch chi phí giữa Hoa Kỳ và các nước khác không phải do thực tế là người Mỹ sử dụng nhiều dịch vụ hơn, mà do giá cả cao ngất trời của quốc gia này.
Trong cuốn sách của mình, Rice trích dẫn rằng chi phí cho một liều Herceptin – một loại thuốc được sử dụng cho bệnh ung thư vú giai đoạn đầu – là 48 đô la ở Đức. Ở Hoa Kỳ, liều Herceptin tương tự có giá 211 đô la.
Điều gì về một liều immunoglobulin kháng thể? Ở Hoa Kỳ, nó sẽ là $ 97. Trên toàn ao ở Vương quốc Anh, nó sẽ là 27 đô la.
Sự khác biệt về chi phí trong các thủ tục y tế cũng rất rõ ràng. Chi phí để sinh một em bé, không có biến chứng, là $ 11,167 ở Hoa Kỳ so với $ 3,638 ở Hà Lan.
Ngoài ra, một cuộc nội soi đại tràng thông thường sẽ có giá 582 đô la ở Thụy Sĩ, nhưng ở Hoa Kỳ sẽ có giá 2.874 đô la.
Phản ánh sự phân chia kinh tế xã hội rõ rệt ở đất nước này, Rice viết rằng chỉ chưa đầy một phần mười tổng dân số không được bao phủ dưới bất kỳ hình thức nào.
Và thế là nội dung bài học ngày hôm nay Luyện thi HSK 8 online đọc hiểu tiếng Trung HSK 9 cấp mới đến đây là hết rồi,các bạn đừng quên lưu bài giảng về học dần nhé.
Was this helpful?
1 / 0