Mục lục
Bài học luyện ngữ pháp tiếng Trung HSK 7 online hữu ích
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung HSK 7 bài tập ngữ pháp HSK cấp 7 tiếp tục nội dung chương trình đào tạo và giảng dạy khóa học luyện thi HSK 7 online của Thầy Vũ theo bộ giáo trình học tiếng Trung ChineMaster 9 quyển. Bài giảng ngày hôm nay sẽ được đăng trên kênh Luyện thi HSK online của Thạc sĩ Nguyễn Vũ chủ của Trung tâm Tiếng Trung ChineMaster chi nhánh tại quận Thanh Xuân Hà Nội và tại quận 10 TP HCM. Bài học hôm nay sẽ gửi đến cho các bạn kiến thức ngữ pháp tiếng Trung tổng hợp HSK 7 cực kì bổ ích và cần thiết cho các bạn học viên,bở vì ngữ pháp là một mảng cực kì cần phải học tốt khi chúng ta học bất kì một loại ngôn ngữ nào không chỉ có tiếng Trung,hãy xem kĩ bài học hôm nay và lưu về học dần nhé.
Trước khi vào bài mới các bạn hãy xem lại bài cũ ngày hôm qua Phân tích ngữ pháp chuyên sâu HSK 9 cấp ứng dụng thực tế tại link dưới đây nhé.
Phân tích ngữ pháp chuyên sâu HSK 9 cấp ứng dụng thực tế
Các bạn học viên nào ở phía Nam đang băn khoăn chưa biết nên học tiếng trung tại đâu thì Trung tâm tiếng Trung Quận 10 ChineMaster chính là sự lựa chọn tốt nhất và tuyệt vời nhất của các bạn học viên,nếu muốn đăng ký học thì các bạn xem thông tin tại link sau nhé.
Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 TPHCM
Dưới đây sẽ là link download bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin về máy tính ,sau khi các bạn tải xuống xong thì xem Thầy Vũ hướng dẫn chi tiết cách cài đặt bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin cụ thể và chi tiết từ A đến Z nhé. Và nhớ luyện tập hằng ngày để nâng cao trình độ của mình nhé.
Cài đặt ngay bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin
Nếu bạn nào vừa mới bắt đầu học tiếng Trung thì hãy mua ngay bộ giáo trình tiếng Trung 9 quyển do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ chủ biên đâng rất hot và nổi tiếng hiện nay,bộ giáo trình 9 quyển được đánh giá rất cao và được sử dụng rất nhiều ở các trường đại học trên khắp cả nước.
Tham khảo giáo trình Tiếng Trung ChineMaster
Ngoài ra các bạn học viên tại Phía Bắc không nên bỏ lỡ thông tin về các khóa học tại trung tâm tiếng Trung ChineMaster chi nhánh tại cơ sở quận Thanh Xuân Hà Nội,các bạn hãy tham khảo ngay ở link dưới đây nhé.
Trung tâm tiếng Trung Quận Thanh Xuân
Giáo trình Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung HSK 7 bài tập ngữ pháp HSK cấp 7
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung HSK 7 bài tập ngữ pháp HSK cấp 7 tiếp tục nội dung chương trình đào tạo và giảng dạy khóa học luyện thi HSK 7 online của Thầy Vũ theo bộ giáo trình học tiếng Trung ChineMaster 9 quyển.
跳蚤 商人说,这些吸血、没有翅膀的昆虫通常通过他们的宠物或不受欢迎的爬行空间小动物(如负鼠或野猫)与人类接触。与大多数螨虫不同,跳蚤足够大,可以在皮肤上看到或感觉到,它们的叮咬通常会产生可能会发痒的小红色肿块,并且往往会出现在三个或更多的簇中。
恙螨是一种未成熟的螨,生活在户外的木质或杂草丛生的地区。汤森说,它们以哺乳动物为食,包括人类。但恙螨不是吸血鬼;他解释说,它们以细胞和组织为食。
像许多其他昆虫叮咬一样,恙螨会在皮肤上留下一个小的、发炎的红色伤口。但是恙螨叮咬经常成群出现,并且这些臭虫喜欢咬人身体上热、出汗的区域,尤其是袜子内部、腰带或膝盖后面,汤森说。如果您注意到这些区域有成群的红色贴边,很有可能是恙螨的罪魁祸首。
Townsend 说,恙螨不会传播疾病,它们会自行脱落。他说,如果您注意到它们,请立即用肥皂和水清洗该区域,然后使用冰块或止痒霜来控制皮肤症状,这些症状应该会在一周或更短的时间内消失。
Merchant说,当谈到美国的叮咬蚂蚁时,最常见的罪魁祸首是火蚁,它生活在美国南部和西部的大部分地区。因为这些微小的红蚂蚁喜欢在割过的田地、花园地块和其他阳光充足的地方筑巢,所以人们很容易在不知不觉中踩到它们或跪在它们身上,并遭受数十甚至数百次叮咬, 他说。
火蚁的叮咬会引起疼痛、充满热感的刺痛感,并且几乎会立即形成红色的小伤口。他说,在一两天内,这个伤口通常会形成一个白色的脓疱,可能会发痒或疼痛。
其他一些蚂蚁,即红收获蚁或木匠蚁,也会蜇人或咬人。但这些类型远不如火蚁蜇伤常见,Merchant 说。两者都倾向于引起刺痛,类似于蜂鸣,以及可能变得发痒或疼痛的小红色伤口。
在所有情况下——就像许多其他虫咬或蜇伤一样——蚂蚁可以传播感染或疾病。如果被咬伤者发现任何肌肉疼痛或流感样症状,请就医。吞咽问题、四肢肿胀或任何其他过敏反应迹象也是如此。但如果症状只是皮肤发红,用肥皂和水清洗并使用非处方止痒或止痛药就足够了。
据东兰辛密歇根州立大学综合植物系统中心昆虫学家霍华德罗素说,美国有两种大黄蜂。有欧洲大黄蜂(也称为巨型大黄蜂或棕色大黄蜂)和成为头条新闻的亚洲巨型谋杀大黄蜂。你可能也听说过秃头大黄蜂,但与它的名字相反,这种昆虫实际上是一种黄蜂,罗素说。
乍一看,大黄蜂蜇伤很难与蜜蜂或黄蜂蜇伤区分开来。然而,考虑到昆虫的大小,当你与大黄蜂打交道时,你很可能会知道。 “与黄蜂相比,大黄蜂是巨大的,”拉塞尔说。 “所以,如果一英寸半长的东西落在你身上并刺痛你,你就会知道它是一只大黄蜂。”
像蜜蜂和黄蜂蜇伤一样,大黄蜂蜇伤是痛苦的。刺痛发生后,您会立即在刺痛部位出现肿胀、发热、发红和瘙痒等症状。根据梅奥诊所的说法,症状往往会持续一两天左右。
如果确实被蛰了,请移到另一个区域,“因为如果靠近巢穴,很可能会再次被蛰,”拉塞尔说。然后,从皮肤上取下毒刺(如果有的话),用肥皂和水清洗该区域,并用冰敷以缓解疼痛和肿胀。您还可以每天多次将 0.5% 或 1% 的氢化可的松乳膏(炉甘石洗剂也有效)涂抹在刺痛处,直到症状消失,然后服用抗组胺药(如苯海拉明)来缓解瘙痒。
亚洲巨型杀人黄蜂确实令人担忧。它们是世界上已知最大的大黄蜂种类,长 1.6 至 2 英寸。纽约州综合害虫管理计划指出,它们的毒液是有毒的,如果您被多次叮咬,叮咬可能对人类致命。 (16) 但到目前为止,这些黄蜂在美国很少见;他们只在华盛顿州被发现。它们可能对蜜蜂构成更大的风险。
根据德克萨斯农工大学提供的信息,尽管北美存在数千种黄蜂,但并非所有黄蜂都会蜇人,也并非所有蜇人都会对人类造成危险。
乍一看,黄蜂和大黄蜂看起来非常相似。 “两者之间最明显的区别是它们的大小,”Hottel 博士说。例如,欧洲大黄蜂大约有 1 英寸长,而秃面大黄蜂长约 1 英寸。
Bài tập chú thích phiên âm tiếng Trung HSK 7 ứng dụng thực tế Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung HSK 7 bài tập ngữ pháp HSK cấp 7.
Tiàozǎo shāngrén shuō, zhèxiē xīxuè, méiyǒu chìbǎng de kūnchóng tōngcháng tōngguò tāmen de chǒngwù huò bù shòu huānyíng de páxíng kōngjiān xiǎo dòngwù (rú fù shǔ huò yěmāo) yǔ rénlèi jiēchù. Yǔ dà duōshù mǎnchóng bùtóng, tiàozǎo zúgòu dà, kěyǐ zài pífū shàng kàn dào huò gǎnjué dào, tāmen de dīngyǎo tōngcháng huì chǎnshēng kěnéng huì fā yǎng de xiǎo hóngsè zhǒngkuài, bìngqiě wǎngwǎng huì chūxiàn zài sān gè huò gèng duō de cù zhōng.
Yàng mǎn shì yī zhǒng wèi chéngshú de mǎn, shēnghuó zài hùwài de mùzhí huò zá cǎo cóngshēng dì dìqū. Tāng sēn shuō, tāmen yǐ bǔrǔ dòngwù wèi shí, bāokuò rénlèi. Dàn yàng mǎn bùshì xīxuèguǐ; tā jiěshì shuō, tāmen yǐ xìbāo hé zǔzhī wèi shí.
Xiàng xǔduō qítā kūnchóng dīngyǎo yīyàng, yàng mǎn huì zài pífū shàng liú xià yīgè xiǎo de, fāyán de hóngsè shāngkǒu. Dànshì yàng mǎn dīngyǎo jīngcháng chéng qún chūxiàn, bìngqiě zhèxiē chòuchóng xǐhuān yǎo rén shēntǐ shàng rè, chū hàn de qūyù, yóuqí shì wàzi nèibù, yāodài huò xīgài hòumiàn, tāng sēn shuō. Rúguǒ nín zhùyì dào zhèxiē qūyù yǒu chéng qún de hóngsè tiē biān, hěn yǒu kěnéng shì yàng mǎn de zuìkuí huòshǒu.
Townsend shuō, yàng mǎn bù huì chuánbò jíbìng, tāmen huì zìxíng tuōluò. Tā shuō, rúguǒ nín zhùyì dào tāmen, qǐng lìjí yòng féizào hé shuǐ qīngxǐ gāi qūyù, ránhòu shǐyòng bīng kuài huò zhǐ yǎng shuāng lái kòngzhì pífū zhèngzhuàng, zhèxiē zhèngzhuàng yīnggāi huì zài yīzhōu huò gèng duǎn de shíjiān nèi xiāoshī.
Merchant shuō, dāng tán dào měiguó de dīngyǎo mǎyǐ shí, zuì chángjiàn de zuìkuí huòshǒu shì huǒ yǐ, tā shēnghuó zài měiguó nánbù hé xībù de dà bùfèn dìqū. Yīnwèi zhèxiē wéixiǎo de hóng mǎyǐ xǐhuān zài gēguò de tiándì, huāyuán dì kuài hé qítā yángguāng chōngzú dì dìfāng zhù cháo, suǒyǐ rénmen hěn róngyì zài bùzhī bù jué zhōng cǎi dào tāmen huò guì zài tāmen shēnshang, bìng zāoshòu shù shí shènzhì shù bǎi cì dīngyǎo, tā shuō.
Huǒ yǐ de dīngyǎo huì yǐnqǐ téngtòng, chōngmǎn rè gǎn de cì tòng gǎn, bìngqiě jīhū huì lìjí xíngchéng hóngsè de xiǎo shāngkǒu. Tā shuō, zài yī liǎng tiānnèi, zhège shāngkǒu tōngcháng huì xíngchéng yīgè báisè de nóng pào, kěnéng huì fā yǎng huò téngtòng.
Qítā yīxiē mǎyǐ, jí hóng shōuhuò yǐ huò mùjiàng yǐ, yě huì zhē rén huò yǎo rén. Dàn zhèxiē lèixíng yuǎn bùrú huǒ yǐ zhē shāng chángjiàn,Merchant shuō. Liǎng zhě dōu qīngxiàng yú yǐnqǐ cì tòng, lèisì yú fēng míng, yǐjí kěnéng biàn dé fā yǎng huò téngtòng de xiǎo hóngsè shāngkǒu.
Zài suǒyǒu qíngkuàng xià——jiù xiàng xǔduō qítā chóng yǎo huò zhē shāng yīyàng——mǎyǐ kěyǐ chuánbò gǎnrǎn huò jíbìng. Rúguǒ bèi yǎo shāng zhě fāxiàn rènhé jīròu téngtòng huò liúgǎn yàng zhèngzhuàng, qǐng jiùyī. Tūnyàn wèntí, sìzhī zhǒngzhàng huò rènhé qítā guòmǐn fǎnyìng jīxiàng yěshì rúcǐ. Dàn rúguǒ zhèngzhuàng zhǐshì pífū fà hóng, yòng féizào hé shuǐ qīngxǐ bìng shǐyòng fēi chǔfāng zhǐ yǎng huò zhǐtòng yào jiù zúgòule.
Jù dōng lán xīn mìxiēgēn zhōulì dàxué zònghé zhíwù xìtǒng zhōngxīn kūnchóng xué jiā huòhuádé luó sù shuō, měiguó yǒu liǎng zhǒng dà huángfēng. Yǒu ōuzhōu dà huángfēng (yě chēng wèi jùxíng dà huángfēng huò zōngsè dà huángfēng) hé chéngwéi tóutiáo xīnwén de yàzhōu jùxíng móushā dà huángfēng. Nǐ kěnéng yě tīng shuōguò tūtóu dà huángfēng, dàn yǔ tā de míngzì xiàng fǎn, zhè zhǒng kūnchóng shíjì shang shì yī zhǒng huángfēng, luōsù shuō.
Zhà yī kàn, dà huángfēng zhē shāng hěn nàn yǔ mìfēng huò huángfēng zhē shāng qūfēn kāi lái. Rán’ér, kǎolǜ dào kūnchóng de dàxiǎo, dāng nǐ yǔ dà huángfēng dǎjiāodào shí, nǐ hěn kěnéng huì zhīdào. “Yǔ huángfēng xiāng bǐ, dà huángfēng shì jùdà de,” lā sài ěr shuō. “Suǒyǐ, rúguǒ yī yīngcùn bàn cháng de dōngxī luò zài nǐ shēnshang bìng cì tòng nǐ, nǐ jiù huì zhīdào tā shì yī zhǐ dà huángfēng.”
Xiàng mìfēng hé huángfēng zhē shāng yīyàng, dà huángfēng zhē shāng shì tòngkǔ de. Cì tòng fāshēng hòu, nín huì lìjí zàicì tòng bùwèi chūxiàn zhǒngzhàng, fārè, fà hóng hé sàoyǎng děng zhèngzhuàng. Gēnjù méi ào zhěnsuǒ de shuōfǎ, zhèngzhuàng wǎngwǎng huì chíxù yī liǎng tiān zuǒyòu.
Rúguǒ quèshí bèi zhéle, qǐng yí dào lìng yīgè qūyù,“yīnwèi rúguǒ kàojìn cháoxué, hěn kěnéng huì zài cì bèi zhé,” lā sài ěr shuō. Ránhòu, cóng pífū shàng qǔ xià dú cì (rúguǒ yǒu de huà), yòng féizào hé shuǐ qīngxǐ gāi qūyù, bìngyòng bīng fū yǐ huǎnjiě téngtòng hé zhǒngzhàng. Nín hái kěyǐ měitiān duō cì jiāng 0.5% Huò 1% de qīnghuà kě de sōng rǔ gāo (lú gān shí xǐ jì yě yǒuxiào) túmǒ zài cì tòng chù, zhídào zhèngzhuàng xiāoshī, ránhòu fúyòng kàng zǔ àn yào (rú běn hǎi lā míng) lái huǎnjiě sàoyǎng.
Yàzhōu jùxíng shārén huángfēng quèshí lìng rén dānyōu. Tāmen shì shìjiè shàng yǐ zhī zuìdà de dà huángfēng zhǒnglèi, zhǎng 1.6 Zhì 2 yīngcùn. Niǔyuē zhōu zònghé hàichóng guǎnlǐ jìhuà zhǐchū, tāmen de dúyè shì yǒudú dí, rúguǒ nín bèi duō cì dīngyǎo, dīngyǎo kěnéng duì rénlèi zhìmìng. (16) Dàn dào mùqián wéizhǐ, zhèxiē huángfēng zài měiguó hěn shǎo jiàn; tāmen zhǐ zài huáshèngdùn zhōu pī fà xiàn. Tāmen kěnéng duì mìfēng gòuchéng gèng dà de fēngxiǎn.
Gēnjù dé kè sà sī nónggōng dàxué tígōng de xìnxī, jǐnguǎn běiměi cúnzài shù qiān zhǒng huángfēng, dàn bìngfēi suǒyǒu huángfēng dūhuì zhē rén, yě bìngfēi suǒyǒu zhē rén dūhuì duì rénlèi zàochéng wéixiǎn.
Zhà yī kàn, huángfēng hé dà huángfēng kàn qǐlái fēicháng xiāngsì. “Liǎng zhě zhī jiān zuì míngxiǎn de qūbié shì tāmen de dàxiǎo,”Hottel bóshì shuō. Lìrú, ōuzhōu dà huángfēng dàyuē yǒu 1 yīngcùn cháng, ér tū miàn dà huángfēng zhǎng yuē 1 yīngcùn.
Bài giảng hướng dẫn nâng cao kỹ năng dịch thuật tiếng Trung HSK 7 online Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung HSK 7 bài tập ngữ pháp HSK cấp 7.
Bọ chét Những loài côn trùng không cánh, hút máu này thường tiếp xúc với con người thông qua vật nuôi của họ hoặc các sinh vật không được chào đón như thú có túi hoặc mèo hoang, Merchant nói. Không giống như hầu hết các loài bọ ve, bọ chét đủ lớn để có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy trên da và vết cắn của chúng thường tạo ra các mụn đỏ nhỏ có thể gây ngứa và có xu hướng xuất hiện thành từng cụm từ ba con trở lên.
Bọ rầy là một loài ve chưa trưởng thành sống ngoài trời ở những khu vực có cây cối rậm rạp hoặc cây cối rậm rạp. Townsend cho biết chúng ăn các loài động vật có vú, bao gồm cả con người. Nhưng những con bọ hung không phải là kẻ hút máu; chúng ăn các tế bào và mô, ông giải thích.
Giống như nhiều vết cắn của côn trùng khác, bọ chét để lại một vết đỏ viêm nhỏ trên da. Tuy nhiên, vết cắn của bọ hung thường xuất hiện thành từng đám và bọ thích cắn ở những vùng nóng, đổ mồ hôi trên cơ thể người, đặc biệt là bên trong tất, ở dây đai hoặc sau đầu gối, Townsend nói. Nếu bạn nhận thấy các nhóm mối hàn đỏ ở những khu vực này, rất có thể bọ hung là nguyên nhân gây ra.
Townsend nói: Bọ hung không truyền bệnh và chúng tự biến mất. Ông nói: Nếu bạn nhận thấy chúng, hãy rửa khu vực này ngay lập tức bằng xà phòng và nước, sau đó sử dụng nước đá hoặc kem chống ngứa để kiểm soát các triệu chứng trên da, những triệu chứng này sẽ biến mất sau một tuần hoặc ít hơn, ông nói.
Khi nói đến kiến cắn và đốt ở Hoa Kỳ, thủ phạm phổ biến nhất là kiến lửa, sinh sống hầu hết các vùng Nam và Tây Hoa Kỳ, Merchant nói. Bởi vì những con kiến đỏ nhỏ bé này thích xây tổ của chúng ở giữa các cánh đồng cắt cỏ, mảnh vườn và những nơi đầy nắng khác, nên mọi người rất dễ dàng kết thúc việc dẫm lên hoặc quỳ xuống chúng mà không nhận ra và phải chịu hàng chục – hoặc hàng trăm – vết cắn. , anh ta nói.
Vết cắn của kiến lửa gây ra cảm giác đau nhức, châm chích và một vết đỏ nhỏ sẽ hình thành gần như ngay lập tức. Ông nói: Trong vòng một hoặc hai ngày, nốt mụn này thường phát triển thành mụn mủ trắng có thể ngứa hoặc đau.
Một số loài kiến khác, cụ thể là kiến thợ gặt hoặc kiến thợ mộc, cũng đốt hoặc cắn. Nhưng những loại đó ít phổ biến hơn nhiều so với vết đốt của kiến lửa, Merchant nói. Cả hai đều có xu hướng gây đau nhói, tương tự như bị cắn và một nốt đỏ nhỏ có thể trở nên ngứa hoặc đau.
Trong mọi trường hợp – và giống như nhiều vết cắn hoặc đốt khác – kiến có thể truyền nhiễm trùng hoặc bệnh tật. Nếu nạn nhân bị vết cắn nhận thấy bất kỳ triệu chứng đau cơ hoặc run rẩy, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các vấn đề về nuốt, sưng chân tay hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác của phản ứng dị ứng. Nhưng nếu các triệu chứng chỉ là các vết hàn đỏ trên da, rửa chúng bằng xà phòng và nước và sử dụng thuốc chống ngứa hoặc giảm đau không kê đơn là đủ.
Theo Howard Russell, một nhà côn trùng học tại Trung tâm Hệ thống Thực vật Tích hợp tại Đại học Bang Michigan ở Đông Lansing, có hai loài ong bắp cày xuất hiện ở Hoa Kỳ. Đó là loài ong bắp cày châu Âu (còn được gọi là ong bắp cày khổng lồ, hoặc ong bắp cày nâu) và loài ong bắp cày giết người khổng lồ châu Á. Bạn cũng có thể đã nghe nói về loài ong bắp cày mặt hói, nhưng trái với tên gọi của nó, loài côn trùng này thực sự là một con ong bắp cày, Russell nói.
Thoạt nhìn, vết đốt của ong bắp cày rất khó phân biệt với vết đốt của ong hay ong bắp cày. Tuy nhiên, với kích thước của côn trùng, rất có thể bạn sẽ biết khi nào mình đang đối phó với ong bắp cày. Russell nói: “Ong bắp cày rất lớn so với ong bắp cày. “Vì vậy, nếu một thứ gì đó dài một inch rưỡi tiếp đất và đốt bạn, bạn sẽ biết đó là một con ong bắp cày.”
Giống như vết đốt của ong và ong bắp cày, vết đốt của ong bắp cày rất đau. Bạn sẽ gặp các triệu chứng như sưng, nóng, đỏ và ngứa tại vị trí vết đốt ngay sau khi vết đốt xảy ra. Theo Mayo Clinic, các triệu chứng có xu hướng kéo dài khoảng một hoặc hai ngày.
Nếu bạn bị đốt, hãy chuyển sang khu vực khác, “bởi vì bạn có khả năng bị đốt một lần nữa nếu bạn ở gần tổ,” Russell nói. Sau đó, lấy ngòi ra khỏi da (nếu có), rửa sạch vùng đó bằng xà phòng và nước, chườm đá để giảm đau và sưng. Bạn cũng có thể bôi kem hydrocortisone 0,5 hoặc 1% (kem dưỡng da calamine cũng có tác dụng) lên vết đốt nhiều lần mỗi ngày cho đến khi các triệu chứng biến mất và dùng thuốc kháng histamine (chẳng hạn như Benadryl) để giảm ngứa.
Những con ong bắp cày giết người khổng lồ ở châu Á gây ra mối lo ngại. Chúng là loài ong bắp cày lớn nhất được biết đến trên thế giới, dài từ 1,6 đến 2 inch. Nọc độc của chúng rất độc và vết đốt có khả năng gây tử vong cho con người nếu bạn bị đốt nhiều lần, Chương trình Quản lý Dịch hại Tổng hợp Bang New York lưu ý. (16) Nhưng cho đến nay những con ong bắp cày này rất hiếm ở Hoa Kỳ; họ chỉ được phát hiện ở bang Washington. Và chúng có thể gây ra rủi ro lớn hơn cho ong mật.
Theo thông tin từ Đại học Texas A&M, mặc dù có hàng nghìn loài ong bắp cày tồn tại ở Bắc Mỹ, nhưng không phải tất cả đều được biết là có vết đốt và không phải tất cả các vết đốt đều là nguy hiểm đối với con người.
Thoạt nhìn, ong bắp cày và ong bắp cày trông rất giống nhau. “Sự khác biệt rõ ràng nhất giữa hai loại là kích thước của chúng,” Tiến sĩ Hottel nói. Ví dụ, ong bắp cày châu Âu dài khoảng 1 inch, trong khi ong bắp cày mặt hói.
Toàn bộ nội dung của bài học ngày hôm nay Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung HSK 7 bài tập ngữ pháp HSK cấp 7 đến đây là hết rồi ,các bạn học viên nhớ lưu về học bài dần nha,nếu có bất cứ thắc mắc nào hãy để lại bình luận bên dưới nhé,hẹn gặp lại các bạn ở những bài giảng sau nhé.
Was this helpful?
0 / 0