Mục lục
Tài liệu về Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online
Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài 1 là bài giảng trực tuyến lớp luyện thi HSK 8 online của Thầy Vũ chuyên luyện thi HSK điểm cao gồm các lớp luyện thi HSK 1 đến luyện thi HSK 9. Rất nhiều bạn học viên đã học theo lộ trình của Thầy Vũ và đã thi đậu chứng chỉ tiếng Trung HSK điểm cao. Đây là trang web chuyên chia sẻ tài liệu luyện thi tiếng Trung HSK online uy tín và rất chất lượng của Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 TP HCM Cơ sở 2 Sài Gòn và Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận Thanh Xuân Cơ sở 1 tại Hà Nội. Toàn bộ nội dung giáo án giảng dạy và đào tạo các lớp luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK online đều được các thầy cô giáo tiếng Trung ChineMaster chia sẻ miễn phí và công khai lên trang web luyện thi HSK online này.
Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Quận 10 là Cơ sở 2 của Th.S Nguyễn Minh Vũ chuyên tổ chức các khóa học tiếng Trung giao tiếp cơ bản đến nâng cao, rất nhiều khóa học luyện thi chứng chỉ tiếng Trung HSK 1 đến luyện thi HSK 9, và chuyên luyện thi tiếng Trung HSKK sơ cấp, luyện thi tiếng Trung HSKK trung cấp và khóa học luyện thi HSKK cao cấp
Trung tâm tiếng Trung ChineMaster cơ sở 2 tại Quận 10 TPHCM
Các bạn hãy nhanh tay truy cập vào link dưới đây để tải được bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin mới nhất và hay nhất do Thạc sĩ Nguyễn Minh Vũ đăng tải,bộ gõ tiếng trung trên máy tính này không những giúp các bạn thành thạo hơn trong việc ghi nhớ chữ viết mà còn nâng cao thêm khả năng học tiếng Trung của các bạn.
Download bộ gõ tiếng Trung sogou pinyin
Trước khi vào bài mới,các bạn hãy xem lại bài cũ ngày hôm Luyện dịch tiếng Trung HSK 7 online bài 10 qua tại link dưới đây nhé.
Luyện dịch tiếng Trung HSK 7 online bài 10
Trong quá trình học và luyện thi tiếng Trung HSK,các bạn muốn kiểm tra trình độ tiếng Trung của mình thì các bạn hãy tham khảo app thi thử HSK online dưới đây để đánh giá thử năng lực của mình nhé.
Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài 1 Thầy Vũ
Hôm nay mình tiếp tục gửi đến quý vị độc giả bài giảng lớp luyện thi HSK 8 online chuyên đề Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài 1 các bạn chú ý đọc kỹ ở bên dưới nhé.
禁止朝鲜人进入朝鲜的真正后果
美国游客尼古拉斯·伯克海德(Nicholas Burkhead)于2017年8月31日从平壤抵达中国北京机场后向媒体发表讲话。
这项禁令将成为美国和朝鲜之间长期冲突历史中的又一个标志。
朝鲜和美国签署停战协定以中止朝鲜战争六十四年后,美国国务院已禁止美国公民前往隐士州。该通知已于8月2日放入联邦纪事中;它在星期五生效。
对于唐纳德·特朗普总统而言,在一系列错误的选择中,旅行禁令是一个相对容易的选择。在平壤星期二向日本发射导弹后,美国总统还没有详细说明他对朝鲜的警告,“所有选择都摆在桌面上”,但类似旅行限制之类的事情可能只是未来的小信号。
之所以限制访问朝鲜,是因为在过去的十年中,由于种种原因,朝鲜拘留了大约15名美国公民,所有这些人已成为平壤与平壤与华盛顿打交道的筹码和杠杆。这种模式迫使美国官员花费资源,时间和政治资本,以确保释放这些美国人。
最悲惨的是,7月,平壤昏迷地遣返了一名被拘留者–密歇根州大学生奥托·温比尔(Otto Warmbier)。几天后去世,这促使国务院推动了旅行禁令。与这项倡议不同的是,在温比尔去世之前,由两党共同发起的一项旨在阻止美国人前往朝鲜旅行的法案开始在国会中通过。目前尚不清楚最终将包括哪些内容,或者国务院的禁令将如何影响该立法。
但是,旅行禁令将实现什么呢?华盛顿的三个主要目标是:防止平壤将美国游客用作讨价还价的筹码;拒绝向朝鲜政权提供美元的游客;并传达有关平壤行为令人无法接受的信息。
第一个目标将得到部分实现。这项禁令立即消除了每年多达1000名持旅游签证来访的美国人中的任何一个人不受当局侵害的风险。
然而,从更仔细的检查来看,自2009年以来被拘留的15至17名美国人中,似乎只有4名是游客。 (关于被拘留的美国人的消息来源不同。)几起案件涉及出于宗教或新闻原因非法越过中朝边界的个人。被捕的其他人是在该国从事人道主义,发展,卫生或教育工作的美国人。
国务院已经明确规定,出于“有限的人道主义或其他目的”访问的美国公民可以向国务院申请特殊的验证护照。相反,这些人现在可能更加脆弱:如果平壤正在寻找政治典当,将会有较小的选择余地。
尽管如此,对特殊护照的需求仍可以使美国政府审查那些可以前往朝鲜工作的人。许多关注朝鲜的人道主义者或教育者似乎有着深厚的宗教信仰,这使他们容易受到破坏该国某些书面或非书面规定的伤害。拒绝“特别确认护照”的能力可以使国务院保护其中一些人免受自身伤害。
目前在平壤被拘留的三名美国人:金学成,金相德和金东哲。他们都分别在不同的事件中被拘留:金东哲在拉森经济特区有项目,并被指控犯有间谍罪;金学成(Kim Hak-Song)离开平壤科技大学(平壤科技大学),这是一所由基督教资助的基督教大学。 18个月后,金相德也做了同样的事情。后两个人正准备飞出机场,并被指控从事“敌对行为”,均被停在机场。
最后,旅行禁令可能会减少美国必须处理的被拘留者人数,但不可能完全消除他们。
第二个目标和第三个目标之间的关系更加密切。确实,每年约有1,000名美国游客确实为北韩的经济增长做出了贡献。但是,西方游客的平均每次旅行花费约为2,000美元,因此其影响很小。即使明天所有的旅游业停止了-包括从中国来的旅游业-而平壤也因为该行业的核和导弹计划不受影响而损失了大约3000万美元。
来自旅游业的利润也不会进入某些中央政权。今天对朝鲜的主要误解是认为朝鲜是一个命令经济体,一切由国家完成并由国家完成。
Phiên âm tiếng Trung cho bài giảng luyện thi HSK online chuyên đề Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài 1
Jìnzhǐ cháoxiǎn rén jìnrù cháoxiǎn de zhēnzhèng hòuguǒ
měiguó yóukè nígǔlāsī·bó kè hǎidé (Nicholas Burkhead) yú 2017 nián 8 yuè 31 rì cóng píngrǎng dǐdá zhōngguó běijīng jīchǎng hòu xiàng méitǐ fābiǎo jiǎnghuà.
Zhè xiàng jìnlìng jiāng chéngwéi měiguó hé cháoxiǎn zhī jiān chángqí chōngtú lìshǐ zhōng de yòu yīgè biāozhì.
Cháoxiǎn hé měiguó qiānshǔ tíngzhàn xiédìng yǐ zhōngzhǐ cháoxiǎn zhànzhēng liùshísì nián hòu, měiguó guówùyuàn yǐ jìnzhǐ měiguó gōngmín qiánwǎng yǐnshì zhōu. Gāi tōngzhī yǐ yú 8 yuè 2 rì fàng rù liánbāng jìshì zhōng; tā zài xīngqíwǔ shēngxiào.
Duìyú tángnàdé·tè lǎng pǔ zǒngtǒng ér yán, zài yī xìliè cuòwù de xuǎnzé zhōng, lǚxíng jìnlìng shì yīgè xiāngduì róngyì de xuǎnzé. Zài píngrǎng xīngqí’èr xiàng rìběn fāshè dǎodàn hòu, měiguó zǒngtǒng hái méiyǒu xiángxì shuōmíng tā duì cháoxiǎn de jǐnggào,“suǒyǒu xuǎnzé dōu bǎi zài zhuōmiàn shàng”, dàn lèisì lǚxíng xiànzhì zhī lèi de shìqíng kěnéng zhǐshì wèilái de xiǎo xìnhào.
Zhī suǒyǐ xiànzhì fǎngwèn cháoxiǎn, shì yīnwèi zài guòqù de shí nián zhōng, yóuyú zhǒngzhǒng yuányīn, cháoxiǎn jūliúle dàyuē 15 míng měiguó gōngmín, suǒyǒu zhèxiē rén yǐ chéngwéi píngrǎng yǔ píngrǎng yǔ huáshèngdùn dǎjiāodào de chóumǎ hé gànggǎn. Zhè zhǒng móshì pòshǐ měiguó guānyuán huāfèi zīyuán, shíjiān hé zhèngzhì zīběn, yǐ quèbǎo shìfàng zhèxiē měiguó rén.
Zuì bēicǎn de shì,7 yuè, píngrǎng hūnmí de qiǎnfǎnle yī míng bèi jūliú zhě–mìxiēgēn zhōu dàxuéshēng ào tuō·wēn bǐ’ěr (Otto Warmbier). Jǐ tiān hòu qùshì, zhè cùshǐ guówùyuàn tuīdòngle lǚxíng jìnlìng. Yǔ zhè xiàng chàngyì bùtóng de shì, zài wēn bǐ’ěr qùshì zhīqián, yóu liǎng dǎng gòngtóng fāqǐ de yī xiàng zhǐ zài zǔzhǐ měiguó rén qiánwǎng cháoxiǎn lǚxíng de fǎ’àn kāishǐ zài guóhuì zhōng tōngguò. Mùqián shàng bù qīngchǔ zuìzhōng jiāng bāokuò nǎxiē nèiróng, huòzhě guówùyuàn de jìnlìng jiàng rúhé yǐngxiǎng gāi lìfǎ.
Dànshì, lǚxíng jìnlìng jiāng shíxiàn shénme ne? Huáshèngdùn de sān gè zhǔyào mùbiāo shì: Fángzhǐ píngrǎng jiāng měiguó yóukè yòng zuò tǎojiàhuánjià de chóumǎ; jùjué xiàng cháoxiǎn zhèngquán tígōng měiyuán de yóukè; bìng chuándá yǒuguān píngrǎng xíngwéi lìng rén wúfǎ jiēshòu de xìnxī.
Dì yīgè mùbiāo jiāng dédào bùfèn shíxiàn. Zhè xiàng jìnlìng lìjí xiāochúle měinián duō dá 1000 míng chí lǚyóu qiānzhèng láifǎng dì měiguó rén zhōng de rènhé yīgèrén bù shòu dāngjú qīnhài de fēngxiǎn.
Rán’ér, cóng gèng zǐxì de jiǎnchá lái kàn, zì 2009 nián yǐlái bèi jūliú de 15 zhì 17 míng měiguó rén zhōng, sìhū zhǐyǒu 4 míng shì yóukè. (Guānyú bèi jūliú dì měiguó rén de xiāoxī láiyuán bùtóng.) Jǐ qǐ ànjiàn shèjí chū yú zōngjiào huò xīnwén yuányīn fēifǎ yuèguò zhōng cháo biānjiè de gèrén. Bèi bǔ de qítā rén shì zài gāi guó cóngshì réndào zhǔyì, fāzhǎn, wèishēng huò jiàoyù gōngzuò dì měiguó rén.
Guówùyuàn yǐjīng míngquè guīdìng, chū yú “yǒuxiàn de réndào zhǔyì huò qítā mùdì” fǎngwèn dì měiguó gōngmín kěyǐ xiàng guówùyuàn shēnqǐng tèshū de yànzhèng hùzhào. Xiāngfǎn, zhèxiē rén xiànzài kěnéng gèngjiā cuìruò: Rúguǒ píngrǎng zhèngzài xúnzhǎo zhèngzhì diǎndàng, jiāng huì yǒu jiào xiǎo de xuǎnzé yúdì.
Jǐnguǎn rúcǐ, duì tèshū hùzhào de xūqiú réng kěyǐ shǐ měiguó zhèngfǔ shěnchá nàxiē kěyǐ qiánwǎng cháoxiǎn gōngzuò de rén. Xǔduō guānzhù cháoxiǎn de réndào zhǔyì zhě huò jiàoyù zhě sìhū yǒuzhe shēnhòu de zōngjiào xìnyǎng, zhè shǐ tāmen róngyì shòudào pòhuài gāi guó mǒu xiē shūmiàn huò fēi shūmiàn guīdìng de shānghài. Jùjué “tèbié quèrèn hùzhào” de nénglì kěyǐ shǐ guówùyuàn bǎohù qízhōng yīxiē rén miǎn shòu zìshēn shānghài.
Mùqián zài píngrǎng bèi jūliú de sān míng měiguó rén: Jīnxuéchéng, jīnxiàngdé hé jīndōng zhé. Tāmen dōu fēnbié zài bùtóng de shìjiàn zhōng bèi jūliú: Jīndōng zhé zài lā sēn jīngjì tèqū yǒu qǐng mù, bìng pī zhǐkòng fàn yǒu jiàndié zuì; jīnxuéchéng (Kim Hak-Song) líkāi píngrǎng kējì dàxué (píngrǎng kējì dàxué), zhè shì yī suǒ yóu jīdūjiào zīzhù de jīdūjiào dàxué. 18 Gè yuè hòu, jīnxiàngdé yě zuòle tóngyàng de shìqíng. Hòu liǎng gè rén zhèng zhǔnbèi fēi chū jīchǎng, bìng pī zhǐkòng cóngshì “díduì xíngwéi”, jūn bèi tíng zài jīchǎng.
Zuìhòu, lǚxíng jìnlìng kěnéng huì jiǎnshǎo měiguó bìxū chǔlǐ de bèi jūliú zhě rénshù, dàn bù kěnéng wánquán xiāochú tāmen.
Dì èr gè mùbiāo hé dì sān gè mùbiāo zhī jiān de guānxì gèngjiā mìqiè. Quèshí, měinián yuē yǒu 1,000 míng měiguó yóukè quèshí wèi běihán de jīngjì zēngzhǎng zuò chūle gòngxiàn. Dànshì, xīfāng yóukè de píngjūn měi cì lǚxíng huāfèi yuē wèi 2,000 měiyuán, yīncǐ qí yǐngxiǎng hěn xiǎo. Jíshǐ míngtiān suǒyǒu de lǚyóu yè tíngzhǐle-bāokuò cóng zhōngguó lái de lǚyóu yè-ér píngrǎng yě yīnwèi gāi hángyè de hé hé dǎodàn jì huá bù shòu yǐngxiǎng ér sǔnshīle dàyuē 3000 wàn měiyuán.
Láizì lǚyóu yè de lìrùn yě bù huì jìnrù mǒu xiē zhōngyāng zhèngquán. Jīntiān duì cháoxiǎn de zhǔyào wùjiě shì rènwéi cháoxiǎn shì yī gè mìnglìng jīngjì tǐ, yīqiè yóu guójiā wánchéng bìng yóu guójiā wánchéng.
Phiên dịch tiếng Trung sang tiếng Việt cho bài giảng hôm nay lớp học tiếng Trung HSK online Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài 1
Tác động thực sự của việc cấm người Mỹ đến Triều Tiên
Du khách Hoa Kỳ Nicholas Burkhead nói chuyện với giới truyền thông sau khi anh từ Bình Nhưỡng đến sân bay ở Bắc Kinh, Trung Quốc vào ngày 31 tháng 8 năm 2017.
Lệnh cấm sẽ đi xuống như một dấu mốc nữa trong lịch sử xung đột lâu dài giữa Hoa Kỳ và Triều Tiên.
Sáu mươi bốn năm sau khi Triều Tiên và Hoa Kỳ ký hiệp định đình chiến để đình chiến Chiến tranh Triều Tiên, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đã cấm công dân Hoa Kỳ đi du lịch đến các quốc gia ẩn cư. Thông báo đã được đưa vào sổ đăng ký liên bang vào ngày 2 tháng 8; nó có hiệu lực vào thứ Sáu.
Lệnh cấm đi lại là một lựa chọn tương đối dễ dàng giữa một loạt các lựa chọn tồi cho Tổng thống Donald Trump. Tổng thống Mỹ vẫn chưa giải thích chi tiết về cảnh báo của ông với Triều Tiên rằng “tất cả các lựa chọn đều nằm trên bàn” sau khi Bình Nhưỡng bắn tên lửa vào Nhật Bản hôm thứ Ba, nhưng một cái gì đó như lề đường đi lại có thể là một dấu hiệu nhỏ cho những gì sắp xảy ra.
Việc hạn chế các chuyến thăm tới Triều Tiên xuất hiện vì trong thập kỷ qua, nước này vì nhiều lý do khác nhau đã giam giữ khoảng 15 công dân Mỹ, tất cả đều trở thành đòn bẩy thương lượng và là đòn bẩy cho Bình Nhưỡng trong các giao dịch với Washington. Đó là một mô hình buộc các quan chức Hoa Kỳ phải tiêu tốn nguồn lực, thời gian và vốn chính trị để cố gắng đảm bảo việc thả những người Mỹ này.
Bi thảm nhất, vào tháng 7, Bình Nhưỡng trao trả một người bị bắt – sinh viên đại học Michigan Otto Warmbier – trong tình trạng hôn mê. Cái chết của ông vài ngày sau đó đã thúc đẩy Bộ Ngoại giao thúc đẩy lệnh cấm đi lại. Tách biệt khỏi sáng kiến này và trước khi Warmbier qua đời, một dự luật do lưỡng đảng tài trợ nhằm ngăn chặn người Mỹ du lịch đến Triều Tiên đã bắt đầu được thông qua Quốc hội. Hiện vẫn chưa rõ điều đó sẽ bao gồm những gì hoặc lệnh cấm này của Bộ Ngoại giao sẽ ảnh hưởng như thế nào đến luật đó.
Nhưng lệnh cấm du lịch sẽ thực hiện được gì? Washington có ba mục tiêu chính: ngăn chặn việc du khách Mỹ bị Bình Nhưỡng sử dụng làm con bài mặc cả, từ chối đô la du lịch của chế độ và gửi thông điệp về hành vi không thể chấp nhận được của Bình Nhưỡng.
Mục tiêu đầu tiên sẽ đạt được một phần. Lệnh cấm ngay lập tức loại bỏ nguy cơ bất kỳ ai trong số 1.000 người Mỹ đến thăm mỗi năm bằng thị thực du lịch không bị nhà chức trách vi phạm.
Tuy nhiên, khi kiểm tra kỹ hơn, có vẻ như chỉ có 4 trong số 15 đến 17 người Mỹ bị giam giữ kể từ năm 2009 là khách du lịch. (Các nguồn khác nhau có số liệu khác nhau về những người Mỹ bị giam giữ.) Một số trường hợp liên quan đến những cá nhân vượt biên giới Trung Quốc-Bắc Triều Tiên bất hợp pháp vì lý do tôn giáo hoặc báo chí. Những người khác được tổ chức là những người Mỹ đang tiến hành các công việc nhân đạo, phát triển, y tế hoặc giáo dục trong nước.
Bộ Ngoại giao đã nói rõ rằng các công dân Hoa Kỳ đến thăm vì “mục đích nhân đạo hạn chế hoặc các mục đích khác có thể nộp đơn cho Bộ Ngoại giao để xin hộ chiếu xác thực đặc biệt”. Ngược lại, những người như vậy giờ đây có thể dễ bị tổn thương hơn: nếu Bình Nhưỡng đang tìm kiếm những con tốt chính trị, sẽ có một nhóm nhỏ hơn để lựa chọn.
Tuy nhiên, nhu cầu về hộ chiếu đặc biệt có thể cho phép chính phủ Hoa Kỳ kiểm tra những người có thể đến Bắc Triều Tiên để làm việc. Nhiều nhà nhân đạo hoặc nhà giáo dục tập trung vào Triều Tiên dường như có niềm tin tôn giáo sâu sắc khiến họ dễ bị vi phạm một số quy tắc của đất nước, dù là văn bản hoặc bất thành văn. Khả năng từ chối “hộ chiếu xác thực đặc biệt” có thể cho phép Bộ Ngoại giao bảo vệ một số người này khỏi chính họ.
Hiện có 3 người Mỹ bị giam giữ ở Bình Nhưỡng: Kim Hak-song, Kim Sang-duk và Kim Dong Chul. Tất cả họ đều bị giam giữ trong các vụ việc riêng biệt: Kim Dong Chul có các dự án tại Đặc khu kinh tế Rason và bị buộc tội gián điệp; Kim Hak-Song đã rời khỏi vị trí giảng dạy tại một trường đại học Cơ đốc giáo do Cơ đốc giáo tài trợ ở Bình Nhưỡng, Đại học Khoa học và Công nghệ Bình Nhưỡng. Kim Sang-duk cũng làm như vậy 18 tháng sau đó. Hai người sau đó đều bị chặn lại ở sân bay khi họ chuẩn bị bay ra ngoài và bị buộc tội tham gia vào “hành vi thù địch”.
Cuối cùng, một lệnh cấm đi lại có thể sẽ làm giảm số lượng người bị giam giữ mà Hoa Kỳ phải đối phó, nhưng không có khả năng loại bỏ họ hoàn toàn.
Mục tiêu thứ hai và thứ ba có liên quan chặt chẽ hơn. Khoảng 1.000 khách du lịch Hoa Kỳ mỗi năm thực sự đã đóng góp vào nền kinh tế Bắc Triều Tiên đang phát triển. Tuy nhiên, khách du lịch phương Tây trung bình chi khoảng 2.000 đô la cho mỗi chuyến đi, vì vậy tác động của họ là nhỏ. Ngay cả khi tất cả du lịch ngừng hoạt động vào ngày mai – bao gồm cả từ Trung Quốc – và Bình Nhưỡng mất khoảng 30 triệu đô la mà ngành công nghiệp này cung cấp cho các chương trình hạt nhân và tên lửa sẽ không bị ảnh hưởng.
Lợi nhuận từ du lịch cũng không được chuyển vào kho bạc của chế độ trung ương nào đó. Sự hiểu lầm chủ yếu về Triều Tiên ngày nay là cho rằng nước này là một nền kinh tế chỉ huy, với mọi thứ được thực hiện bởi và cho nhà nước.
Trên đây là nội dung chi tiết của bài giảng Luyện dịch tiếng Trung HSK 8 online bài 1 ngày hôm nay,các bạn đừng quên lưu bài giảng về học dần nhé,chúc các bạn có một buổi học vui vẻ nhé.
Was this helpful?
1 / 0